1. Thụ tinh trong ống nghiệm là gì?
Thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization – IVF) là một phương pháp thụ tinh nhân tạo. Qua đó, trứng và tinh trùng được kết hợp với nhau ở bên ngoài cơ thể, cụ thể là trong ống nghiệm. Đây là một phương pháp áp dụng kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ những cặp vợ chồng hay những người phụ nữ đang ở độ tuổi sinh sản. Vì bất kỳ lý do gì đó, tinh trùng và trứng không thể thụ tinh bằng phương pháp tự nhiên. Sau khi được nuôi cấy trong ống nghiệp khoảng 2 – 5 ngày. Phôi sẽ được đưa trở lại buồng tử cung của người vợ và bắt đầu quá trình mang thai.
Theo các thống kê, trên thế giới khả năng IVF thành công là khoảng 40-45%. Và tại Việt Nam, tỉ lệ này đạt được khoảng 35-40%. Tuy nhiên, tỉ lệ sẽ giảm xuống từ 2-10% đối với phụ nữ lớn tuổi (sau tuổi 40).
2. Nguyên nhân vô sinh có thể được thụ tinh trong ống nghiệm
Không phải hầu hết các trường hợp vô sinh, hiếm muộn đều được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp này chỉ khả thi đối với các cặp vợ chồng có nguyên nhân gây vô sinh dưới đây. Và đặc biệt là không hoàn toàn mất đi khả năng thụ tinh của trứng và tinh trùng.
2.1. Nguyên nhân ở người chồng
- Lượng tinh trùng ít, yếu, xuất tinh ngược hoặc không xuất tinh.
- Không tinh trùng trong tinh dịch (lấy tinh trùng bằng phẫu thuật mào tinh, tinh hoàn).
2.2. Nguyên nhân gây vô sinh ở người vợ
- Ống dẫn trứng bị tổn thương hoặc bị tắc nghẽn
- Rối loạn phóng noãn (rối loạn rụng trứng)
- Suy chức năng buồng trứng sớm trước tuổi 40
- Lạc nội mạc tử cung
- U xơ tử cung
- Đã thắt ống dẫn trứng
Ngoài ra, nếu cả bạn hoặc chồng hoặc cả hai gặp vấn đề về vô sinh nhưng các bác sĩ không xác định được lý do thì đây được gọi là vô sinh không rõ nguyên nhân. Bên cạnh đó, đối với những phụ nữ mắc các bệnh nghiêm trọng không thể mang thai hoặc có bất thường ở tử cung khiến khó thụ thai cũng có thể chọn thụ tinh ống nghiệm và nhờ người mang thai hộ. Trong trường hợp này, trứng của người phụ nữ được thụ tinh với tinh trùng, phôi thai sẽ được cấy vào tử cung của người mang thai hộ.
2.3. Những trường hợp khác cần được thụ tinh trong ống nghiệm
Ở nhiều nước trên thế giới, kỹ thuật IVF còn được áp dụng cho một số trường hợp sau:
- Rối loạn di truyền liên quan đến giới tính: Phương pháp này được thực hiện nếu vợ hoặc chồng được chẩn đoán là mắc một rối loạn di truyền có nguy cơ truyền sang con, bác sĩ có thể chỉ định làm IVF. Mục đích của IVF trong trường hợp này là nhằm sàng lọc những phôi thai khỏe mạnh để cấy vào tử cung người vợ.
- Bảo vệ khả năng sinh sản cho bệnh nhân ung thư hoặc mắc các bệnh liên quan nghiêm trọng đến sức khỏe. Các bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân làm IVF nhằm bảo vệ khả năng sinh sản. Trong trường hợp này, trứng sẽ được lấy và trữ đông, hoặc cũng có thể thụ tinh và phôi được làm đông lạnh để sử dụng sau.
3. Những xét nghiệm trước khi thụ tinh trong ống nghiệm
Như bạn đã biết, quy trình thụ tinh trong ống nghiệm cần được thực hiện bằng cách dùng trứng của người phụ nữ kết hợp với tinh trùng. Từ đó tạo thành phôi thai và cấy trực tiếp vào tử cung của người vợ hoặc người mang thai hộ để hoàn thành giai đoạn mang thai bình thường. Nhưng trước khi quá trình thụ tinh trong ống nghiệm được tiến hành. Hai vợ chồng bạn cần được thực hiện một số xét nghiệm sau:
3.1. Kiểm tra chức năng của buồng trứng
Xét nghiệm này được thực hiện nhằm xác định số lượng và chất lượng trứng trong cơ thể bạn. Sau đó, các bác sĩ sẽ kiểm tra nồng độ hormone kích thích nang (FSH), estradiol (estrogen) và hormone antimullerian trong máu bạn trong vài ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt. Các kết quả này sẽ được phối hợp cùng kết quả siêu âm buồng trứng trước đó để dự đoán khả năng buồng trứng sẽ đạp ứng với thuốc sinh sản như thế nào.
3.2. Khám đánh giá khoang tử cung
Các bác sĩ sẽ siêu âm qua ngả âm đạo để kiểm tra khoang tử cung của bạn bằng cách: Tiêm một chất lỏng chuyên dụng qua tử cung vào lòng tử cung. Qua đó, thiết bị siêu âm giúp tạo ra hình ảnh của khoang tử cung và kết hợp cùng phương pháp nội soi buồng tử cung để xem xét liệu tử cung bạn có các bất thường như khối u, nhiễm trùng, dính tử cung hoặc dị dạng tử cung hay không.
3.3. Phân tích tinh dịch
Trước khi bắt đầu điều trị IVF, các bác sĩ sẽ tiến hành phân tích tinh dịch của người chồng. Việc làm này nhằm kiểm tra chất lượng tinh dịch của người chồng. Đánh giá số lượng tinh trùng nhiều hay ít, có di động tốt hoặc có bất thường hay không.
3.4. Một số xét nghiệm khác
- Sàng lọc bệnh truyền nhiễm: Cả hai vợ chồng bạn sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm sàng lọc các bệnh truyền nhiễm, bao gồm cả HIV.
- Thực hành chuyển phôi giả: Có thể được tiến hành nhằm xác định chiều sâu khoang tử cung của người vợ. Mục đích là giúp việc chuyển cấy phôi thật đạt thành công cao.
- Ngoài ra để quá trình thụ tinh trong ống nghiệm đạt kết quả cao thì trong giai đoạn chuẩn bị. Vợ chồng bạn cần chăm lo sức khỏe chu đáo, chuẩn bị tâm lý, tài chính, sắp xếp công việc,…
4. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm
Quy trình thụ tinh sẽ được tiến hành qua 6 bước chính, đó là:
4.1. Kích thích trứng (kích trứng)
Ở bước này, các bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định sau:
- Tiêm hormone kích thích trứng phát triển: Nếu nang trứng chưa đến thời gian phát triển. Bạn sẽ được tiêm một loại thuốc có chứa hormone kích thích trong thời gian từ 10 – 12 ngày. Bên cạnh đó, các bác sĩ cũng sẽ chỉ định bạn siêu âm và xét nghiệm máu nhằm theo dõi sự phát triển của nang noãn.
- Thuốc ngăn rụng trứng sớm: Nếu trứng có thể sẽ rụng sớm hơn thời gian dự kiến. Bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc để ngăn ngừa tình trạng này. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ tinh trong ống nghiệm.
- Bổ sung progesterone: Vào khoảng thời gian lấy trứng hoặc thời điểm tiến hành cấy phôi. Bạn có thể được sử dụng các chất bổ sung progesterone nhằm làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên. Điều này giúp phôi thai dễ dàng bám dính hơn.
4.2. Chọc hút trứng và lấy tinh trùng
Quá trình này sẽ được tiến hành như sau:
- Chọc hút trứng: Sau khi được tiêm mũi thuốc cuối cùng khoảng từ 34 – 36 giờ, trước khi trứng rụng. Các bác sĩ sẽ tiến hành lấy trứng ra bằng một cây kim nối với một thiết bị hút. Trứng sau khi lấy ra sẽ được đặt trong môi trường nuôi cấy và ủ. Những trứng khỏe mạnh sẽ được trộn với tinh trùng để quá trình tạo phôi có thể diễn ra. Nhưng, trên thực tế không phải tất cả trứng đều có thể được thụ tinh thành công.
- Lấy tinh trùng: Có nhiều cách để lấy tinh trùng nhưng thường các bác sĩ sẽ khuyên bệnh nhân tự lấy. Nếu không thể chủ động, bạn sẽ được sử dụng thuốc để hỗ trợ xuất tinh. Ngoài ra, còn có 2 biện pháp khác, đó là: Biện pháp PESA: Chọc hút để lấy tinh trùng qua mào tinh hoặc TESE lấy tinh trùng từ ống dẫn tinh. Tinh trùng sau khi lấy xong sẽ tiến hành trữ đông và chuẩn bị để cấy phôi.
4.3. Tạo phôi
Quá trình tạo phôi có thể được tiến hành bằng 1 trong 2 cách sau:
- Thụ tinh: Đối với cách này, những tinh trùng và trứng khỏe mạnh được trộn lẫn và ủ qua đêm.
- Tiêm tinh trùng Intracytoplasmic (ICSI): ICSI thường được sử dụng khi chất lượng, số lượng tinh trùng kém hoặc vợ chồng bạn từng thất bại khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm. Lúc này, từng tinh trùng khỏe mạnh sẽ được tiêm trực tiếp vào trứng.
Sau khi tiến hành thụ tinh, phôi sẽ được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm khoảng 2 – 5 ngày. Người vợ trong thời gian này sẽ phải sử dụng thuốc đặt âm đạo để chuẩn bị cho quá trình chuyển phôi.
4.4. Chọn phôi để cấy ghép và trữ đông
Sau thời gian phôi thai được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm khoảng 2 – 5 ngày. Vợ chồng bạn sẽ được thông báo về số phôi tạo thành và đưa ra quyết định chuyển bao nhiêu phôi vào tử cung. Nếu phôi được chuyển ngay sau khi tạo phôi sẽ được gọi là phôi tươi. Ngoài ra, khi sức khỏe của bạn có vấn đề hoặc chưa thể chuyển được ngay lúc này thì những phôi đạt yêu cầu sẽ được trữ đông để cấy ghép ở những lần sau.
4.5. Chuyển phôi
Khi kiểm tra và nhận thấu niêm mạc tử cung của người vợ đã thuận lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi thai, việc chuyển phôi sẽ được tiến hành. Bác sĩ sẽ sử dụng một ống tiêm chứa phôi cùng một lượng nhỏ chất lỏng được gắn vào đầu ống thông dài, mỏng, linh hoạt và đưa vào tâm đạo, qua cổ tử cung, đến tử cung.
Quá trình chuyển phôi được hoàn tất, bạn sẽ cần nằm nghỉ từ 2 – 4 giờ tại bệnh viện. Trong 2 tuần sau khi đã chuyển phôi, bác sĩ sẽ chỉ định bạn tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết và nghỉ ngơi, sinh hoạt nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
4.6. Thử thai
Khoảng 2 tuần sau, bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm nồng độ hCG (Human Chorionic Gonadotropin). Hay còn gọi là hormone thai kỳ trong máu hoặc nước tiểu để phát hiện mang thai hay không.
- Nếu bạn đã mang thai, các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên đến sản khoa để được chăm sóc tiền sản.
- Nếu không mang thai, bạn sẽ ngừng dùng progesterone và có khả năng kinh nguyệt sẽ quay lại trong vòng một tuần. Trong trường hợp không có kinh hoặc bị chảy máu bất thường, hãy liên hệ ngay với bệnh viện ngay. Các bác sĩ có thể cho bạn tiến hành chuyển phôi ở chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm
Yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của quá trình thụ tinh trong ống nghiệm đó chính là độ tuổi của người phụ nữ. Theo Hiệp hội Thai kỳ Hoa Kỳ: Những phụ nữ dưới 35 tuổi khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm có khoảng 41-43% cơ hội mang thai thành công. Với phụ nữ trên 40 tuổi thì con số này chỉ từ 13 – 18%.
Nguyên nhân do chất lượng trứng sẽ giảm dần khi độ tuổi càng cao, đặc biệt là sau 30 tuổi. Do đó, những phụ nữ đã ngoài 40 cần được tư vấn về việc sử dụng trứng hiến tặng để tăng cơ hội thụ thai thành công.
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến phương pháp này có thể kể đến là:
- Sức khỏe của người mẹ được đảm bảo thì khả năng thành công sẽ cao hơn.
- Số lượng phôi được chọn để cấy ghép cũng liên quan mật thiết đến tỷ lệ mang thai của bạn.
- Nếu từng sinh con, bạn có khả năng mang thai bằng IVF cao hơn. Tỷ lệ này sẽ giảm nếu bạn đã sử dụng phương pháp này nhiều lần nhưng không thành công.
- Những phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung nghiêm trọng ít có khả năng mang thai bằng IVF hơn những phụ nữ vô sinh không có nguyên nhân.
- Nếu bạn hút thuốc lá, các chất kích thích như bia, rượu, caffeine,… Cũng có thể gây ra các nguy cơ đáng tiếc.
- Ngoài ra, tình trạng béo phì cũng có nguy cơ làm giảm khả năng mang thai và sinh con.
6. Tác dụng phụ khi thụ tinh trong ống nghiệm
Hầu như khi thực hiện mang thai bằng phương pháp này đều không để lại tác dụng phụ. Những triệu chứng được ghi nhận chỉ là đau bụng nhẹ, chướng bụng, dịch âm đạo có lấm tấm máu,… Đặc biệt, nếu bạn bị xuất huyết âm đạo, đau vùng chậu, tiểu máu hoặc sốt cao, hãy liên hệ ngay với bác sĩ.
Ngoài ra, việc thụ tinh trong ống nghiệm đôi khi cũng khiến bạn gặp phải những khó khăn sau:
- Mang đa thai: Trong quá trình chuyển phôi sẽ có nhiều phôi được chuyển vào tử cung của bạn nhằm mục đích tăng cơ hội mang thai. Do đó có khả năng bạn sẽ mang đa thai là rất cao khoảng 20%.
- Hội chứng quá kích buồng trứng: Việc sử dụng các loại thuốc để kích thích quá trình rụng trứng cũng có thể khiến buồng trứng của bạn bị sưng và đau.
- Sẩy thai:. Tỷ lệ sẩy thai ở phụ nữ thụ thai phương pháp này cũng tương tự như phụ nữ thụ thai tự nhiên. Tỉ lệ là khoảng 15 – 25% và con số này tăng dần theo tuổi của người mẹ. Và thực tế, việc sử dụng phôi trữ đông có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai.
- Biến chứng thủ thuật chọc hút trứng: Sử dụng kim hút để thu thập trứng có thể có thể gây chảy máu, nhiễm trùng hoặc tổn thương ruột, bàng quang hoặc mạch máu. Ngoài ra, việc gây mê khi chọc hút trứng cũng có thể gây ra nguy cơ xấu cho sức khỏe.
- Có thai ngoài tử cung: Có khoảng 2 – 5% phụ nữ sử dụng IVF sẽ mang thai ngoài tử cung.
- Stress: Việc tiến hành phương pháp IVF có thể khiến bạn mệt mỏi về thể chất lẫn tinh thần. Do đó, sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè là rất cần thiết lúc này.
7. Chi phí IVF hết bao nhiêu?
Chi phí thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm dao động trong khoảng 40 – 100 triệu/ca. Con số này tùy thuộc vào bệnh viện và những xét nghiệm, phác đồ điều trị, số lần thực hiện chu trình, chính sách bảo hiểm,… Mà bạn cần phải thực hiện.
Chi phí tham khảo của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Từ Dũ:
Thụ tinh trong ống nghiệm và những biện pháp thụ tinh nhân tạo khác được coi là niềm hi vọng và món quà quý giá cho những cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn. Việc tìm hiểu thật kỹ về phương pháp này không chỉ giúp bạn hiểu thêm kiến thức mà nó còn là một bước đệm quan trọng để chào đón bé yêu ra đời.
Hiền Anh tổng hợp